[Cisco Route] Bài 1.2 – Dự phòng static route với IP SLA 

Như chúng ta đã biết, static route là các route tĩnh được người quản trị khai báo manual  lên bảng định tuyến của router để chỉ đường đi đến một đích đến nào đó. Ưu điểm của  static route là đơn giản, dễ thực hiện, không gây hao tốn tài nguyên của router. Tuy  nhiên, nhược điểm của là gần như không hội tụ với mọi sự thay đổi diễn ra trên mạng và  phương thức static route hoàn toàn không thích hợp với những mạng có quy mô lớn. 

Trong bài viết tuần này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu cách thức kết hợp static route với IP  SLA để tăng cường khả năng hội tụ của static route, từ đó có thể sử dụng static route với  các hoạt động dự phòng đường đi trong định tuyến. 

Như thường lệ, chúng ta cùng tìm hiểu về vấn đề cần quan tâm thông qua một bài lab ví  dụ. 

Sơ đồ

Mô tả 

Hai router R1 và R2 trên hình 1 mô phỏng một phần của một mạng doanh nghiệp  và được đấu nối với nhau bởi hai đường truyền: Ethernet và serial point – to – point. Các loopback 0 giả lập các mạng LAN trên hai router. 

Yêu cầu đặt ra là hai router này sẽ đi đến các loopback của nhau theo đường chính là link Ethernet và chỉ sử dụng link point – to – point cho mục đích dự phòng.

Kỹ thuật định tuyến được yêu cầu sử dụng trong trường hợp này là kỹ thuật static  routing.

Thực hiện 

Bước 1: Cấu hình ban đầu cho sơ đồ 

Thực hiện cấu hình đặt địa chỉ IP trên các cổng của các router như hình 1.

Kiểm tra rằng các địa chỉ IP kết nối trực tiếp có thể đi đến được nhau. 

Cấu hình 

Trên R1:

R1(config)#interface loopback 0 
R1(config-if)#ip address 192.168.1.1 255.255.255.0 
R1(config-if)#exit 
R1(config)#interface f0/0 
R1(config-if)#no shutdown 
R1(config-if)#ip address 192.168.12.1 255.255.255.0 
R1(config-if)#exit 
R1(config)#interface s0/0/0 
R1(config-if)#no shutdown 
R1(config-if)#ip address 192.168.21.1 255.255.255.0 
R1(config-if)#exit

Trên R2:

R2(config)#interface loopback 0 
R2(config-if)#ip address 192.168.2.1 255.255.255.0 
R2(config-if)#exit 
R2(config)#interface f0/0 
R2(config-if)#no shutdown 
R2(config-if)#ip address 192.168.12.2 255.255.255.0 
R2(config-if)#exit 
R2(config)#interface s0/0/0 
R2(config-if)#no shutdown 
R2(config-if)#ip address 192.168.21.2 255.255.255.0 
R2(config-if)#exit

Kiểm tra 

Ta kiểm tra rằng các địa chỉ kết nối trực tiếp đã đi được đến nhau:

R1#ping 192.168.12.2
Type escape sequence to abort.
Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 192.168.12.2, timeout is 2 seconds:
!!!!!
Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 32/44/92 ms

R1#ping 192.168.21.2
Type escape sequence to abort.
Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 192.168.21.2, timeout is 2 seconds:
!!!!!
Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 20/44/104 ms

Bước 2: Dự phòng với static route 

Cấu hình static route đảm bảo hai loopback 0 của R1 và R2 đi đến được nhau.

Thực hiện dự phòng đường đi giữa hai subnet loopback 0 của R1 và R2 đảm bảo  đường link Ethernet luôn được sử dụng làm đường đi chính thức, đường link  serial đóng vai trò dự phòng và chỉ được sử dụng khi đường đi chính down. 

Cấu hình 

Trên R1:

R1(config)#ip sla 1
R1(config-ip-sla)#icmp-echo 192.168.12.2 source-interface f0/0
R1(config-ip-sla-echo)#frequency 10
R1(config-ip-sla-echo)#exit
R1(config)#ip sla schedule 1 start-time now life forever
R1(config)#track 1 rtr 1
R1(config-track)#exit
R1(config)#ip route 192.168.2.0 255.255.255.0 192.168.12.2 5 track 1
R1(config)#ip route 192.168.2.0 255.255.255.0 192.168.21.2 10

Trên R2:

R2(config)#ip sla 1
R2(config-ip-sla)#icmp-echo 192.168.12.1 source-interface f0/0
R2(config-ip-sla-echo)#frequency 10
R2(config-ip-sla-echo)#exit
R2(config)#ip sla schedule 1 start-time now life forever
R2(config)#track 1 rtr 1
R2(config-track)#exit
R2(config)#ip route 192.168.1.0 255.255.255.0 192.168.12.1 5 track 1
R2(config)#ip route 192.168.1.0 255.255.255.0 192.168.21.1 10

Ghi chú 

Vì cấu hình trên hai router R1 và R2 tương tự nhau nên ta sẽ chỉ phân tích cấu hình của  R1. 

Từ R1 chúng ta thực hiện cấu hình hai static route chỉ đến subnet loopback của R2, trong  đó static route chỉ đường theo link Ethernet đóng vai trò đường chính và static route chỉ  đường theo link serial đóng vai trò đường dự phòng. Route chính sẽ được gán giá trị AD  thấp (= 5) và route phụ sẽ được gán giá trị AD cao (=10), điều này đảm bảo khi route  chính down thì route phụ mới được cài vào bảng định tuyến để sử dụng: 

R1(config)#ip route 192.168.2.0 255.255.255.0 192.168.12.2 5 track 1
R1(config)#ip route 192.168.2.0 255.255.255.0 192.168.21.2 10

Như đã nêu ở trên, định tuyến tĩnh là một kỹ thuật không hội tụ với mọi sự thay đổi trên  mạng ngoại trừ sự cố down cổng output interface. Khi cổng ra trong static route chuyển  sang trạng thái down, static route tương ứng mới được gỡ khỏi bảng định tuyến. 

Với các cổng ra dạng point – to – point, một trong hai đầu đường link down sẽ dẫn đến  đầu còn lại cũng down và như vậy static route ở đầu còn lại sẽ được gỡ khỏi bảng định  tuyến vì cổng không còn sử dụng được nữa.  

Tuy nhiên, với các cổng multi access Ethernet thì điều tương tự lại không xảy ra. Trên  một broadcast domain kết nối nhiều router, khi một cổng multi access của một router  chuyển sang down, các cổng đấu nối trên các router còn lại không chuyển sang trạng thái  down. 

Xét ví dụ trên sơ đồ lab ở hình 1, vì R1 và R2 cùng đấu nối VLAN 12, là một môi trường  multiaccess được tạo thành bởi một hệ thống switch trung gian ở giữa, nên khi cổng F0/0  của R2 down thì cổng F0/0 của R1 vẫn không down, dẫn đến đường đi chính dù không  còn đi được nữa nhưng static route chỉ đường theo lối này trên R1 vẫn không được gỡ  khỏi bảng định tuyến và dự phòng sẽ không được thực hiện. 

Để giải quyết vấn đề này, ta sử dụng kỹ thuật track cho static route. Trên mỗi static route  chính, chúng ta thực hiện ghép thêm một thực thể track (track object). Thực thể track này  sẽ làm nhiệm vụ kiểm tra xem IP Next – hop của route có đi đến được không, nếu đi đến  được thì để nguyên route trong bảng định tuyến, nếu không đi đến được thì gỡ route ra  khỏi bảng.  

Để thực thể track có thể kiểm tra địa chỉ IP next – hop có thể đi đến được, track sẽ được  tham chiếu đến một IP SLA probe thực hiện công việc ping đến địa chỉ cần theo dõi. 

IP SLA (IP Service Level Agreement) là một tính năng rất hiệu quả của Cisco IOS cho  phép router phát ra một dòng dữ liệu đến một đích đến nào đó và thực hiện đo đạc các  thông số cần thiết của dòng dữ liệu này khi nó được hồi đáp từ đích đến và từ đó đưa ra  các thống kê về chất lượng dịch vụ mạng hoặc chất lượng đường truyền. Tính năng này  thường được sử dụng trong các hoạt động quản lý mạng. Trong trường hợp bài lab này,  chúng ta chỉ sử dụng IP SLA để phát ra các gói ping kiểm tra địa chỉ IP next – hop của  route có đi đến được hay không. Thực thể track đã nói đến ở trên sẽ tham chiếu đến kết  quả của hoạt động ping của IP SLA, nếu ping thành công, track nhận giá trị là Up – địa  chỉ đi đến được; nếu ping không thành công, track nhận giá trị là Down – địa chỉ không  đi đến được. 

Cấu hình IP SLA thực hiện ping và track tương ứng tham chiếu đến IP SLA này: 

R1(config)#ip sla 1                     <- Tạo IP SLA với số hiệu là 1
R1(config-ip-sla)#icmp-echo 192.168.12.2 source-interface f0/0  
                                         <- Thực hiện ping đến 192.168.12.2, sử dụng source là IP trên cổng F0/0
R1(config-ip-sla-echo)#frequency 10      <- Gửi 1 gói ping mỗi 10 giây
R1(config-ip-sla-echo)#exit
R1(config)#ip sla schedule 1 start-time now life forever  
                                         <- Kích hoạt IP SLA 1 ngay và chạy vô thời hạn
R1(config)#track 1 rtr 1                 <- Track 1 tham chiếu đến IP SLA 1

Khi ping thành công, IP SLA trả về kết quả thành công, track Up, static route tham chiếu  đến track được đưa vào bảng định tuyến → đường chính được sử dụng. Khi ping không  thành công, IP SLA trả về kết quả timeout, track Down, static route tham chiếu đến track  không được đưa vào bảng định tuyến → đường chính không được sử dụng, đường dự  phòng sẽ được đưa vào bảng định tuyến để sử dụng. 

Kiểm tra 

Ta kiểm tra hoạt động dự phòng theo cấu hình đã thực hiện ở trên. 

Trong trạng thái bình thường, link Ethernet up, cả hai router đều đi đến loopback của  nhau theo đường link này:

R1#show ip route static
S    192.168.2.0/24 [5/0] via 192.168.12.2

R2#show ip route static
S    192.168.1.0/24 [5/0] via 192.168.12.1

Ta thực hiện shutdown cổng F0/0 của R2, link Ethernet lúc này không sử dụng được nữa: 

R2(config)#interface f0/0
R2(config-if)#shutdown
R2(config-if)#
*Mar  1 00:42:52.627: %LINK-5-CHANGED: Interface FastEthernet0/0, changed state to administratively down
*Mar  1 00:42:53.627: %LINEPROTO-5-UPDOWN: Line protocol on Interface FastEthernet0/0, changed state to down

Với R2, cổng F0/0 là output interface của static route nên khi F0/0 down, route chính  được tự động gỡ khỏi bảng định tuyến, route phụ theo đường serial được đưa vào sử  dụng:

R2#show ip route static
S    192.168.1.0/24 [10/0] via 192.168.21.1

Với R1, cổng F0/0 của R2 down không ảnh hưởng gì đến trạng thái cổng F0/0 của nó:

R1#show ip interface brief f0/0
Interface       IP-Address      OK? Method Status                Protocol
FastEthernet0/0 192.168.12.1    YES manual up                    up

Do đó, việc tự động chuyển đổi trên R1 phải dựa vào trạng thái của track. Ta quan sát kết  quả IP SLA và track trên R1:


R1#show ip sla statistics
Round Trip Time (RTT) for Index 1
  Latest RTT: NoConnection/Busy/Timeout
  Latest operation start time: *00:50:20.911 UTC Fri Mar 1 2002
  Latest operation return code: Timeout
  Number of successes: 196
  Number of failures: 43
  Operation time to live: Forever

R1#show track 1
Track 1
  Response Time Reporter 1 state
  State is Down
   2 changes, last change 00:07:01
  Latest operation return code: Timeout
  Tracked by:
   STATIC-IP-ROUTING 0

Ta thấy, IP SLA trả về kết quả timeout do ping không thành công dẫn đến trạng thái của  track chuyển sang Down. Khi track down, route chính bị gỡ khỏi bảng định tuyến, route  phụ được sử dụng:

R1#show ip route static
S    192.168.2.0/24 [10/0] via 192.168.21.2

Lúc này địa chỉ 192.168.12.2 trên cổng F0/0 của R2 đã đi đến được, IP SLA trên R1 trả  kết quả thành công, track 1 Up và đường chính trên R1 được đưa vào sử dụng trở lại:

R1#show ip sla statistics
Round Trip Time (RTT) for Index 1
  Latest RTT: 92 milliseconds
  Latest operation start time: *01:07:50.911 UTC Fri Mar 1 2002
  Latest operation return code: OK
  Number of successes: 215
  Number of failures: 129
  Operation time to live: Forever

R1#show track 1
Track 1
  Response Time Reporter 1 state
  State is Up
   3 changes, last change 00:03:04
  Latest operation return code: OK
  Latest RTT (millisecs) 92
  Tracked by:
   STATIC-IP-ROUTING 0

R1#show ip route static
S    192.168.2.0/24 [5/0] via 192.168.12.2

Như vậy, bằng cách sử dụng IP SLA, ta đã thực hiện thành công dự phòng đường đi với  static route. 

Cảm ơn các bạn! 

Hẹn gặp lại các bạn trong các bài viết tiếp theo!

Bài viết gần đây

spot_img

Related Stories

Leave A Reply

Please enter your comment!
Please enter your name here

Đăng ký nhận thông tin bài viết qua email