[Cisco – Other] Bài 11 – Unicast Routing Update

Nếu đã tìm hiểu qua các giao thức định tuyến, chúng ta đều thấy rằng, nhìn chung, ở mặc  định, các giao thức định tuyến đều trao đổi thông tin định tuyến qua các bản tin cập nhật  định tuyến được gửi/nhận ở dạng multicast hoặc broadcast. Cụ thể: RIPv1 gửi routing  update bằng địa chỉ broadcast 255.255.255.255, RIPv2 gửi gói tin theo địa chỉ 224.0.0.9,  OSPF sử dụng các địa chỉ multicast 224.0.0.5 và 224.0.0.6, và EIGRP sử dụng địa chỉ  multicast 224.0.0.10. 

Sử dụng phương thức trao đổi dữ liệu theo nhóm cho phép các router chạy định tuyến  không cần phải khai báo trước địa chỉ của các router khác mà nó định thiết lập quan hệ  láng giềng; từ đó tăng cường tính tự động và trong suốt về hoạt động của giao thức định  tuyến đối với người quản trị, giảm thiểu được các thao tác cấu hình cần phải thực hiện 

trong triển khai định tuyến. 

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, phương thức trao đổi nhóm multicast/broadcast  thông tin định tuyến giữa các router trở nên không phù hợp và không an toàn vì: 

∙ Có những trường hợp, đường link đấu nối giữa các neighbor không hỗ trợ trao đổi  multicast/broadcast. 

∙ Thông tin định tuyến trao đổi multicast/broadcast giữa các router rất dễ bị một  bên không liên quan bắt được khi bên không liên quan này có thể kết nối vào  được data link multiaccess đấu nối giữa các router và gia nhập vào group  multicast của giao thức định tuyến đang chạy hoặc chỉ cần đơn giản bắt gói nhận  được nếu phương thức trao đổi thông tin định tuyến là broadcast. 

Để giải quyết được những vấn đề nêu trên, chúng ta có thể thực hiện hiệu chỉnh lại hoạt  động của các giao thức định tuyến thay vì trao đổi thông tin theo phương thức multicast,  chúng sẽ trao đổi thông tin theo kiểu unicast. 

Như thường lệ, chúng ta cùng tìm hiểu vấn đề cần quan tâm thông qua một bài lab ví dụ:

Sơ đồ 

Mô tả 

Bài lab gồm hai router Cisco được đấu nối và đặt IP trên các cổng theo quy hoạch  IP như trên hình 1. 

Bạn đọc có thể sử dụng router thật hoặc chạy mô phỏng với GNS – 3 để thực hiện  bài lab này. 

Trong bài lab này, chúng ta cùng khảo sát cách thức chuyển phương thức trao đổi  thông tin định tuyến của các giao thức RIP, EIGRP và OSPF từ multicast thành  unicast. 

Bước 1: Cấu hình cơ bản trên các router 

Đặt địa chỉ IP trên cổng của hai router theo quy hoạch IP như hình vẽ. ∙ Kiểm tra rằng các địa chỉ kết nối trực tiếp đi đến được nhau. 

Cấu hình 

Trên R1:

R1(config)#interface f0/0 
R1(config-if)#no shutdown 
R1(config-if)#no keepalive  
R1(config-if)#ip address 192.168.1.1 255.255.255.0 
R1(config-if)#exit 
R1(config)#interface f0/1 
R1(config-if)#no shutdown 
R1(config-if)#ip address 192.168.12.1 255.255.255.252 
R1(config-if)#exit

Trên R2:

R2(config)#interface f0/0 
R2(config-if)#no shutdown 
R2(config-if)#no keepalive  
R2(config-if)#ip address 192.168.2.1 255.255.255.0 
R2(config-if)#exit 
R2(config)#interface f0/1 
R2(config-if)#no shutdown 
R2(config-if)#ip address 192.168.12.2 255.255.255.252 
R2(config-if)#exit

Ghi chú 

Trong trường hợp cổng Fast Ethernet của router không đấu nối đi đâu cả mà ta vẫn muốn  cổng ở trạng thái up/up để giả lập việc đấu nối xuống một mạng LAN nào đó, ta thực  hiện lệnh “no keepalive” trên cổng sau khi no shutdown cổng. 

Kiểm tra 

Hai địa chỉ kết nối trực tiếp giữa hai router đã thấy được nhau:.

R1#ping 192.168.12.2
Type escape sequence to abort.
Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 192.168.12.2, timeout is 2 seconds:
.!!!!
Success rate is 80 percent (4/5), round-trip min/avg/max = 44/56/68 ms

Bước 2: Cấu hình unicast update với RIPv2 

∙ Cấu hình hai router chạy định tuyến RIPv2 đảm bảo mọi địa chỉ thấy nhau. ∙ Chuyển đổi phương thức trao đổi thông tin định tuyến giữa hai router thành  unicast. 

Cấu hình 

Trên R1:

R1(config)#router rip 
R1(config-router)#version 2 
R1(config-router)#network 192.168.12.0 
R1(config-router)#network 192.168.1.0 
R1(config-router)#passive-interface f0/1 
R1(config-router)#neighbor 192.168.12.2 
R1(config-router)#exit

Trên R2:

R2(config)#router rip 
R2(config-router)#version 2 
R2(config-router)#network 192.168.12.0 
R2(config-router)#network 192.168.2.0 
R2(config-router)#passive-interface f0/1 
R2(config-router)#neighbor 192.168.12.1 
R2(config-router)#exit

Ghi chú 

Với EIGRP, câu lệnh để chuyển đổi phương thức trao đổi thông tin định tuyến thành  unicast là: 

R(config)#router eigrp Số_AS 
R(config-router)#neighbor IP Cổng_nối_đến_neighbor

Khác với RIP, chúng ta không cần phải passive – interface cổng đấu nối đến neighbor khi  thực hiện với EIGRP nhưng bên cạnh địa chỉ IP của neighbor, ta phải khai báo tường  minh cổng nối đến neighbor. 

Kiểm tra 

Ta thực hiện “debug ip packet detail” trên các router để thực hiện kiểm tra: 

R1#debug ip packet detail
IP packet debugging is on (detailed)
*Mar  1 01:08:37.027: IP: s=192.168.12.1 (local), d=192.168.12.2 (FastEthernet0/1), len 60, sending, proto=88

R2#debug ip packet detail
IP packet debugging is on (detailed)
*Mar  1 01:08:11.511: IP: s=192.168.12.2 (local), d=192.168.12.1 (FastEthernet0/1), len 60, sending, proto=88

Ta thấy các gói tin EIGRP (protocol – ID = 88) đã được hai router R1 và R2 gửi unicast  thay vì gửi multicast. Lưu ý rằng, lệnh “debug ip packet detail” khi được thực hiện  sẽ rất ảnh hưởng đến CPU. Bài lab này chỉ có hai router và lưu lượng trao đổi rất ít nên  sử dụng lệnh này. Bạn đọc cân nhắc việc sử dụng nếu router đang phải chịu tải nặng.

Bước 4: Cấu hình trao đổi unicast với OSPF 

∙ Gỡ bỏ cấu hình EIGRP trên các router đã thực hiện ở bước 3. 

∙ Cấu hình định tuyến OSPF trên các router đảm bảo mọi địa chỉ thấy nhau. ∙ Chuyển đổi phương thức trao đổi thông tin định tuyến giữa hai router thành  unicast. 

Cấu hình 

Trên R1:

R1(config)#no router eigrp 100
R1(config)#interface f0/1
R1(config-if)#ip ospf network point-to-multipoint non-broadcast
R1(config-if)#exit
R1(config)#router ospf 1
R1(config-router)#network 192.168.12.1 0.0.0.0 area 0
R1(config-router)#network 192.168.1.1 0.0.0.0 area 0
R1(config-router)#neighbor 192.168.12.2
R1(config-router)#exit

Trên R2:

R2(config)#no router eigrp 100
R2(config)#interface f0/1
R2(config-if)#ip ospf network point-to-multipoint non-broadcast
R2(config-if)#exit
R2(config)#router ospf 1
R2(config-router)#network 192.168.12.2 0.0.0.0 area 0
R2(config-router)#network 192.168.2.1 0.0.0.0 area 0
R2(config-router)#exit

Kiểm tra Ta thực hiện “debug ip packet detail” trên R1 để kiểm tra:

R1#debug ip packet detail
IP packet debugging is on (detailed)
*Mar  1 01:27:16.735: IP: s=192.168.12.1 (local), d=192.168.12.2 (FastEthernet0/1), len 80, sending, proto=89
*Mar  1 01:27:16.811: IP: s=192.168.12.2 (FastEthernet0/1), d=192.168.12.1, len 80, rcvd 0, proto=89

Ta thấy các gói tin OSPF (protocol – ID = 89) đã được hai router R1 và R2 gửi unicast  thay vì gửi multicast. 

Trên đây, chúng ta đã cùng nhau trao đổi về cách thức chuyển đổi việc trao đổi thông tin  định tuyến giữa các router từ phương thức multicast thành unicast với các giao thức RIP,  EIGRP và OSPF.  

Cảm ơn các bạn! 

Hẹn gặp lại các bạn trong các bài viết tiếp theo!

Bài viết gần đây

spot_img

Related Stories

Leave A Reply

Please enter your comment!
Please enter your name here

Đăng ký nhận thông tin bài viết qua email